Virus là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra đại dịch trên thế giới. Đó là lý do, y học hiện đại đang phải chạy đua với tốc độ phát triển của chúng nhằm ngăn cản nguy cơ tội tệ nhất có thể xảy ra.
Nội dung tóm tắt
Virus là gì?
Virus là tên gọi bắt nguồn từ tiếng pháp. Dùng để chỉ loại siêu vi, siêu vi khuẩn hay siêu vi trùng. Là một tác nhân truyền nhiễm chỉ nhân lên được khi ở bên trong tế bào sống của một sinh vật khác. Chúng có thể xâm nhiễm vào tất cả các dạng sinh vật, từ động vật, thực vật cho tới vi khuẩn và cổ khuẩn.
Chúng không thể sống độc lập. Virus là một hạt nhỏ, dài khoảng một phần triệu inch (17 đến 30 nanomet). Nó nhỏ hơn vi khuẩn khoảng một nghìn lần, và vi khuẩn thì nhỏ hơn rất nhiều so với hầu hết các tế bào của con người.
Đặc điểm, cấu tạo của virus
Bao gồm:
- Axit nucleic – tập hợp các hướng dẫn di truyền, DNA hoặc RNA, chuỗi đơn hoặc chuỗi kép.
- Lớp protein – bao quanh DNA hoặc RNA để bảo vệ nó
- Màng Lipid – bao quanh lớp vỏ protein (chỉ tìm thấy ở một số loại vi-rút, bao gồm ở cúm, đây cũng là tiêu chí phân loại vi rút trần và vi rút có vỏ)
Hình dạng của chúng rất đa dạng, một số hình tròn, hình dẹt, xoắn ốc, một số giống như một con nhện,…
Nguồn gốc của Virus:
Chúng không để lại dấu tích hóa thạch, vì vậy rất khó (chính xác là chưa) tìm ra nguồn gốc hình thành của virus.
Có 3 lý thuyết giả định nguồn gốc của Vi rút là:
- Giả thuyết hồi quy hoặc giảm: Virus bắt đầu như những sinh vật độc lập sau đó trở thành ký sinh trùng. Bằng cách rũ bỏ các gen không cho chúng ký sinh. Kết quả là giờ đây chúng sống hoàn toàn dựa vào tế bào vật chủ.
- Giả thuyết tiến bộ, hoặc thoát khỏi: Virus tiến hóa từ các thành phần của DNA hoặc RNA sau đó thoát ra khỏi gen của các sinh vật lớn hơn. Do đó chúng có khả năng trở nên độc lập và di chuyển giữa các tế bào.
- Giả thuyết độc lập: Chúng phát triển từ các phân tử phức tạp của axit nucleic và protein trước hoặc cùng lúc với các tế bào đầu tiên xuất hiện trên Trái đất, hàng tỷ năm trước
Cách virus lây nhiễm sang cơ thể người, cơ thể sống.
Một virus chỉ tồn tại để sinh sản. Khi nó mới sinh sản, con cái của nó lây lan sang các tế bào mới và vật chủ mới. Chúng thâm nhập vào chúng ta qua mũi, miệng hoặc vết thương hở. Vi rut cũng có thể truyền thông qua vật trung gian như muỗi, hay đường từ mẹ sang con, quan hệ tình dục,…
Đây là một số hành động có thể lan truyền virus:
- Chạm
- Trao đổi nước bọt, ho hoặc hắt hơi
- Quan hệ tình dục
- Tiêu thụ thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm
- Côn trùng mang chúng từ người này sang người khác.
Một số vi rút có thể sống trên một đối tượng trong một thời gian dài, vì vậy nếu có một người chạm vào vật phẩm có virus trên tay, người tiếp theo có thể nhiễm vi rút khi chạm vào người kia.
Sau khi virus chú ngụ trong tế bào của cơ thể. Chúng bắt đầu nhân lên. Khi số lượng đủ lớn, vật chủ sẽ bắt đầu chịu tác động của vi rút. Thời gian này được gọi là thời gian ủ bệnh.
Virus xâm nhập tế bào trong cơ thể như thế nào?
Virus nằm trong môi trường mọi lúc, chỉ trực chờ đợi tế bào chủ xuất hiện. Chúng sẽ xâm nhập bất cứ khi nào có thể. Khi đã ở trong cơ thể vật chủ, nó sẽ tìm kiếm các tế bào chủ để lây nhiễm.
Chẳng hạn như:
- Vi rút cảm lạnh cà cúm sẽ tấn công các tế bào theo dường hô hấp hoặc tiêu hóa.
- Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người HIV, gây ra AIDS, tấn công tế bào T của hệ thống miễn dịch.
- Virus SARS-covid-19 tấn công trên lá phổi của người
Quá trình xâm lấn cơ thể sống – chu kỳ lyric cơ bản của vi rút (*):
- Một hạt virus gắn vào một tế bào chủ
- Các hạt giải phóng các hướng dẫn di truyền của nó vào tế bào chủ
- Các vật liệu di truyền được tiêm tuyển các enzyme của tế bào chủ
- Các enzyme tạo ra các bộ phận cho nhiều hạt virus mới.
- Các hạt mới lắp ráp các bộ phần thành vi rút mới
- Các hạt mới thoát ra khỏi tế bào chủ.
Các biện pháp giúp giảm thiểu lây lan
Do chúng được lan truyền trong không khí thông qua:
- Các sinh vật mang mầm bệnh: muỗi, bọ chét
- Không khí
- Truyền trực tiếp chất lỏng từ cơ thể người nhiễm: nước bọt, mồ hôi, chất nhày mũi, tinh dịch, dịch tiết âm đạo
- Bề mặt mà chất lỏng cơ thể đã khô
Đây là điều chúng ta có thể làm để giảm thiểu mức độ lây lan:
- Che miệng hoặc mũi khi bạn hắt hoi hoặc ho
- Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh hoặc chuẩn bị thức ăn
- Tránh tiếp xúc với chất lỏng cơ thể của người khác.
Những hành động này sẽ không thể tránh bỏ hoàn toàn nguy cơ nhiễm virus, nhưng nó là phương pháp hạn chế tối đa.
Điều trị và thuốc dành cho virus.
Nhiễm trùng do vi khuẩn được điều trị bằng kháng sinh, những nhiễm virut thì cần tiêm vắc-xin để ngăn chặn chúng ngay từ đầu hoặc thuốc kháng virut điều trị. Đôi khi, điều trị duy nhất có thể là cung cấp giảm triệu chứng.
Thuốc kháng virut:
Thuốc này không tiêu diệt mầm bệnh, nhưng chúng ức chế sự phát triển cảu chúng và làm chậm tiến trình của bệnh. Thành công nổi bật của loại thuốc kháng virut này là trong đại dịch AIDS. Bên cạnh đó là viêm gan B, viêm gan C, cúm, bệnh zona và thủy đậu.
Vắc xin:
Vắc-xin vi rus bao gồm:
- Một dạng suy yếu của vi rút
- Protein virus được gọi là kháng nguyên, kích thích cơ thể hình thành các kháng thể sẽ chống lại tương lai
- nhiễm cùng một loại virus
- vi rút sống giảm, chẳng hạn như tiêm chủng cho bệnh bại liệt
Vắc xin chúng có nhiệm vụ giảm nguy cơ gây bệnh ban đầu ở những người có hệ miễn dịch yếu.
Những virus có nguy hiểm nhất trong lịch sử nhân loại
Dịch MERS 2012: 1179 người nhiễm, 442 người tử vong.
Dịch Ebola 2014: 7000 người tử vong.
Cúm H1N1 2009: 575000 ca nhiễm, 18000 thiệt mạng
Đại dịch HIV/AIDS: 35 triệu người nhiễm, 15 triệu người tử vong.
Dịch cúm Tây Ban Nha năm 1918-1919: 500 triệu ca nhiễm, 20-50 triệu người thiệt mạng
Ngoài ra còn có dịch tả, đậu mùa.
⇒ Đọc thêm:
Vi khuẩn Salmonella là gì? Chúng ta có thể phòng tránh nó hay không?
Nguyên tắc giữ thực phẩm an toàn cần phải biết
Tác dụng của tỏi và những điều bạn cần phải biết
Tại sao phải rửa tay? 5 bước rửa tay đúng cách